QUY TRÌNH NỘP ĐƠN XIN MIỄN TRỪ DO ĐIỀU TRỊ
QUY TRÌNH NỘP ĐƠN XIN MIỄN TRỪ DO ĐIỀU TRỊ
THERAPEUTIC USE EXEMPTIONS
TUE là bắt buộc đối với tất cả các phương pháp điều trị y tế liên quan đến việc sử dụng chất bị cấm hoặc phương pháp bị cấm được nêu chi tiết trong danh sách bị cấm. Vận động viên (/nd/mien-tru-do-dieu-tri/tue_process_guidlines-nhung_dieu_ban_can_biet_ve_quy_trinh_mien_tru_do_dieu_tri.html) nộp đơn TUE thực hiện theo luồng như bảng dưới đây:
Miễn trừ do điều trị (TUE) được sử dụng trong trường hợp phải sử dụng chất trong danh mục cấm với mục đích điều trị y tế. Đơn TUE phải gửi về Hội đồng miễn trừ do điều trị (TUEC) do VADC chỉ định.
HƯỚNG DẪN CÁCH GHI THÔNG TIN NƠI NHẬN KHI GỬI ĐƠN TỚI
HỘI ĐỒNG MIỄN TRỪ DO ĐIỀU TRỊ (TUE) (đảm bảo thông tin VĐV được bảo mật)
Nơi nhận: Hội đồng Miễn trừ do điều trị (TUE)
Địa chỉ : Trung tâm Doping và Y học thể thao, đường Đỗ Xuân Hợp, phường Mỹ Đình 1, quận Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội
SĐT : 0913.022.589 (Thư ký Hội đồng)
Email:[email protected]
1. Thời gian nộp hồ sơ
Đối với các vận động viên trong nhóm RTP/TP của VADC và các đối tượng vận động viên khi có yêu cầu về TUE.
(a) Để đảm bảo rằng TUE được cấp cho vận động viên trước khi tham gia thi đấu, tất cả các vận động viên yêu cầu sử dụng các chất hoặc phương pháp bị cấm trong thi đấu phải nộp đơn đăng ký ít nhất ba mươi (30) ngày trước ngày thi đấu của mình. Trừ khi đó là trường hợp cấp cứu hoặc ngoại lệ.
(b) Đối với các chất bị cấm toàn thời gian, đơn đăng ký TUE phải được gửi ngay khi chẩn đoán tình trạng y tế yêu cầu sử dụng các chất hoặc phương pháp bị cấm.
2. Mẫu đơn và tài liệu yêu cầu
(a) Đơn đăng ký TUE phải được gửi tới VADC-TUEC bằng Mẫu đơn đăng ký TUE của VADC. Có thể lấy mẫu đơn từ website:www.vadc.org.vn. Các Vận động viên RTP của IF có thể lấy các biểu mẫu từ IF tương ứng của họ.
(b) Đơn đăng ký TUE phải có chữ ký của bác sĩ điều trị và kèm theo hồ sơ bệnh án, bao gồm tài liệu từ bác sĩ chẩn đoán ban đầu (nếu có thể) và kết quả của tất cả các lần kiểm tra, các chứng minh cận lâm sàng liên quan.
(c) Bác sĩ sẽ cung cấp lý do cho việc miễn trừ sử dụng điều trị đối với chất bị cấm nếu chất có thể được sử dụng để điều trị bệnh.
(d) Chất được đề cập phải được ghi tên chất theo tiêu chuẩn dược học. Tên biệt dược sẽ không được chấp nhận và sẽ dẫn đến việc hồ sơ bị trả lại. Liều lượng, tần suất, đường dùng và thời gian sử dụng chất hoặc phương pháp bị cấm phải được chỉ định. Nếu có bất kỳ thay đổi nào trong số này sẽ phải gửi lại hồ sơ.
(e) Bất kỳ cuộc điều tra, kiểm tra hoặc nghiên cứu hình ảnh bổ sung nào có liên quan đều có thể được yêu cầu để xem xét cấp TUE. Đối với các điều kiện không thể chứng minh, phải đính kèm lời giải thích y tế độc lập vào đơn đăng ký.
(f) Bất kỳ chi phí nào mà vận động viên phải chịu khi làm đơn đăng ký TUE và bổ sung đơn đăng ký theo yêu cầu của TUEC đều do vận động viên chịu trách nhiệm.
3. Thủ tục phê duyệt
(a) VADC sẽ chỉ định một TUEC độc lập để xem xét và cấp TUE cho vận động viên.
(b) Trong các trường hợp bình thường, các quyết định của TUEC sẽ được hoàn thành trong vòng hai mươi mốt (21) ngày sau khi nhận được đơn đăng ký hoàn chỉnh và tất cả các tài liệu liên quan, và sẽ được VADC chuyển cho vận động viên bằng văn bản.
(c) Nếu đơn đăng ký TUE cho một sự kiện được thực hiện ngoài thời gian nộp theo quy định, TUEC sẽ cố gắng hết sức để hoàn thành quy trình TUE trước khi bắt đầu sự kiện và không thể đảm bảo quy trình của đơn đăng ký trước khi bắt đầu sự kiện.
(d) VADA sẽ thông báo cho IF và WADA có liên quan về TUE được cấp cho vận động viên.
(e) Bất kỳ TUE nào mà vận động viên nhận được từ VADC sẽ không hợp lệ nếu vận động viên đó trở thành Vận động viên cấp độ quốc tế hoặc thi đấu trong một Sự kiện quốc tế trừ khi và cho đến khi IF có liên quan công nhận TUE đó theo Điều 7.0 của ISTUE. Bất kỳ TUE nào mà Vận động viên nhận được từ IF sẽ không hợp lệ nếu Vận động viên thi đấu trong Sự kiện quốc tế do Tổ chức sự kiện lớn (MEO) tổ chức, trừ khi MEO liên quan công nhận TUE đó theo Điều 7.0 của ISTUE. Do đó, nếu IF hoặc MEO (nếu có) từ chối công nhận TUE đó, thì (tùy thuộc vào quyền xem xét và kháng cáo của vận động viên) không thể dựa vào TUE đó để bào chữa cho sự hiện diện, sử dụng, sở hữu chất cấm hoặc phương pháp bị cấm được đề cập trong TUE mà IF hoặc MEO không công nhận.
4. Điều trị y tế
Vận động viên chỉ có thể bắt đầu điều trị khi nhận được thông báo chính thức về TUE đã được phê duyệt. Nếu không, họ sẽ sử dụng chất bị cấm hoặc phương pháp bị cấm mà không được phép. Điều này sẽ cấu thành hành vi vi phạm quy tắc chống doping trong trường hợp TUEC từ chối TUE. Tuy nhiên, trong các tình huống khẩn cấp về y tế hoặc cần điều trị khẩn cấp, Vận động viên không nên gây nguy hiểm hoặc gây rủi ro cho sức khỏe của mình và nên biết rằng trong những trường hợp như vậy, họ sẽ có thể nộp đơn xin TUE hồi tố. Một TUE như vậy vẫn phải tuân theo các tiêu chí được liệt kê trong Điều 4.2 của ISTUE (trừ khi áp dụng Điều 4.3 của ISTUE).
Ghi chú:
- TUE:(therapeuticuseexemption) Miễn trừ do điều trị
- TUEC:(therapeuticuseexemptioncommittee) Hội đồng Miễn trừ do điều trị
- ISTUE:( international standardstherapeuticuseexemption) Tiêu chuẩn quốc tế về Miễn trừ do điều trị
- RTP:(registered testing pool) Nhóm đăng ký kiểm tra
- IF:(international federation) Liên đoàn quốc tế
- VADC: (VietNam National Anti-doping Center) Trung tâm Doping và Y học thể thao